Chưa cập nhật
Chưa cập nhật
Chưa cập nhật
Giao kết hợp đồng lao động với người cao tuổi
Người lao động cao tuổi là những người tiếp tục lao động sau tuổi 60 đối với nam và 55 đối với nữ - Đây là độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động; đồng thời, là một trong các điều kiện để hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội.
Khi có nhu cầu, các bên có thể thỏa thuận để tiếp tục hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động mới; nhưng với điều kiện tiên quyết là người lao động cao tuổi vẫn còn đủ sức khỏe để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Cho nên, doanh nghiệp cần tổ chức cho người lao động này khám sức khỏe hoặc yêu cầu kết quả khám sức khỏe từ họ.
Có 03 vấn đề mà doanh nghiệp cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động với những người lao động cao tuổi (sau đây gọi tắt là NLĐCT):
Thứ nhất, chính vì tiếp tục lao động sau độ tuổi này nên sẽ tồn tại 02 trường hợp:
Sở dĩ, doanh nghiệp cần phải phân định 02 trường hợp này là vì:
Đối với trường hợp thứ hai, doanh nghiệp và NLĐCT vẫn tiếp tục đóng Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên), đóng Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp (nếu giao kết hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên)
Còn đối với trường hợp thứ nhất, dù NLĐCT có giao kết loại hợp đồng lao động gì với thời hạn bao lâu đi chăng nữa thì họ cũng không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Bảo hiểm thất nghiệp và Bảo hiểm y tế nữa.
Khi đó, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương cho NLĐCT một khoản tiền tương đương với mức đóng các loại bảo hiểm này thuộc trách nhiệm đóng của doanh nghiệp.
Ví dụ:
Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp với mức tiền lương tính đóng các loại bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) là 5,000,000 đồng; nay, họ đã hưởng lương hưu hàng tháng nhưng vẫn tiếp tục quan hệ lao động với doanh nghiệp (trở thành NLĐCT) theo hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng và mức lương tính đóng các loại bảo hiểm không đổi.
Doanh nghiệp và NLĐCT này không phải tham gia các loại bảo hiểm nữa; thay vào đó, doanh nghiệp sẽ trả thêm khoản tiền tương ứng với mức đóng các loại bảo hiểm của doanh nghiệp nhân với mức lương tính đóng của người lao động này: 21.5% x 5,000,000.
Thứ hai, doanh nghiệp không được phép sử dụng NLĐCT để làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ; trừ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng NLĐCT làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập Phương án sử dụng người lao động cao tuổi, gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung cơ bản sau đây:
Việc sử dụng NLĐCT làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cũng phải thực hiện theo như vậy.
Thứ ba, doanh nghiệp phải tổ chức cho NLĐCT khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
Tham khảo mẫu Hợp đồng lao động với người cao tuổi đang hưởng chế độ hưu trí và Hợp đồng lao động với người cao tuổi chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
1. Hợp đồng lao động với người cao tuổi
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 187. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Theo Điều 167 bộ luật lao động 2012 quy định về sử dụng người lao động cao tuổi:
“1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.
Như vậy, Khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Quyền lợi của người lao động cao tuổi
Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
Theo khoản 9 Điều 123 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
“Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Đối chiếu quy định thì đối với người lao động cao tuổi mà đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Còn nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 9, điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng và trích trừ tiền lương của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội.
3. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Khoản 3, điều 167 Bộ luật lao động 2012 quy định:
Điều 167. Sử dụng người lao động cao tuổi
Như vậy, bộ luật lao động đã có những quy định nhằm đảo bảo quyền lợi cho người lao động cao tuổi. Việc sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Trên đây là tư vấn của SprinGO cho các bạn về việc sử dụng lao động là người cao tuổi.
Trân trọng!
File mẫu Hợp đồng với người chưa hưu trí và mẫu với người
đã có hưu trí, tải ở link sau:
0969 79 89 44
Khu Vinhomes Garden - Q. Nam Từ Liêm - TP Hà Nội
hrspring.vn@gmail.com